1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Căn cứ Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013:
“Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.”
Cũng tương tự như bồi thường khi thu hồi đất, có nhiều nguyên nhân mà Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, chỉ trong những trường hợp nhất định thì người sử dụng đất mới được xem xét hỗ trợ. Cụ thể:
(1) thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
(2) thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
(3) một số trường hợp đặc biệt.
2. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Khi tiến hành hỗ trợ, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
– Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
3. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
3.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
– Đối tượng được hỗ trợ phải thuộc một trong các trường hợp được quy định.
– Đáp ứng điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
– Quy định cụ thể về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
* Đối với hỗ trợ ổn định đời sống:
+ Thời gian hỗ trợ khác nhau. Một là đối với người sử dụng đất bị thu hồi từ 30% – 70% diện tích đất nông nghiệp. Hai là đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp.
+ Diện tích đất thu hồi quy định được xác định theo từng quyết định thu hồi đất.
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền. Tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng. Và tính theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
* Đối với hỗ trợ ổn định sản xuất:
+ Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. Bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc đối tượng quy định thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
– Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định thuê lao động theo hợp đồng lao động được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
3.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
– Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;
– Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
Trường hợp thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:
– Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai.
3.3. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
3.4. Các khoản hỗ trợ khác
(1) Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước:
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước. Và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
(3) Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
———————————————————————
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác tại Website: https://luatduyhung.com/tt/tuyen-tap-an-le/ hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp.
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí: 0964653879
Facebook: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.