Hỏi: Cha dượng tôi và mẹ tôi lấy nhau được 20 năm, từ khi lấy mẹ tôi ông đều sống cùng chúng tôi và do tôi chăm sóc, các con của cha dượng ở nơi khác, chỉ 1 năm mới về một lần vào lễ Tết. Cha dượng tôi có 1 mảnh đất khoảng 300m2 và ông ngỏ ý sẽ chia cho tôi sau khi ông mất. Sau khi các anh/chị con của cha dương biết thì nói tôi không phải con đẻ không có quyền chia thừa kế mảnh đất đó. Vậy cho tôi hỏi, con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng (hay mẹ kế) không?
Luật Duy Hưng trả lời:
Con riêng được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế trong trường hợp nào?
Thừa kế di sản theo di chúc
Căn cứ điều 624 BLDS 2015 thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Ngoài ra, căn cứ Điều 613 BLDS 2015 thì: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, cha dượng, mẹ kế có quyền chỉ định con riêng là người thừa kế, quyết định phần di sản được hưởng một phần hay toàn bộ trong khối di sản thừa kế sau khi họ mất theo ý chí của họ. Ý chí này được thể hiện trong nội dung của di chúc.
Như vậy, nếu cha dượng của bạn lập di chúc trong đó có nội dung để lại một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế cho bạn thì các người con của cha dượng của bạn không có quyền phản đối nếu di chúc đó hợp pháp.
Thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp người để lại di sản (cha dượng/mẹ kế) không lập di chúc hoặc lập nhưng di chúc không hợp pháp thì quyền thừa kế của con riêng được định đoạt theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, căn cứ Khoản Điều 651 BLDS 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Có thể thấy, con riêng không thuộc các hàng thừa kế để được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 654 thì: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
Cụ thể, con riêng chăm sóc, nuôi dưỡng cha dượng, mẹ kế như đối với cha mẹ đẻ, coi như cha con, mẹ con ruột thịt thì người con riêng đó vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của nhau (ở hàng thừa kế thứ nhất). Dẫn đến, con của người con riêng đó còn được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS 2015 trong trường hợp người con riêng đó chết trước cha dượng, mẹ kế.
Vậy thế nào là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con?
Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế không được Bộ luật dân sự quy định cụ thể.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 79 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc chồng thì:
“1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Đây được xem là căn cứ để chứng minh quan hệ chăm sóc, phụng dưỡng giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế.
Trường hợp nào con riêng không được hưởng di sản thừa kế?
Thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế
Người thừa kế nói chung và con riêng nói riêng trong trường hợp thừa kế di sản của cha dượng/mẹ kế không được hưởng di sản thừa kế khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên trong trường hợp này, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng di sản.
Từ chối nhận di sản theo quy định
Căn cứ Điều 620 BLDS 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản khi đó người này sẽ không hưởng di sản thừa kế nữa, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người khác.
Điều kiện để từ chối nhận di sản:
- Việc từ chối nhận di sản không thuộc trường hợp nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết;
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản
Nếu đã từ chối nhận di sản thì đồng nghĩa với việc người từ chối sẽ không còn được hưởng di sản trong cả hai hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật.
Bị cha dượng, mệ kế truất quyền thừa kế
Căn cứ Điều 626 BLDS năm 2015:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.”
Có thể hiểu, truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản của mình cho một người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đồng nghĩa là người bị truất quyền thừa kế là người không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Trong trường hợp này, cha dượng, mẹ kế không muốn để lại phần tài sản của mình cho con riêng và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Tức là con riêng sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
———————————————————————
Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác về dân sự Tại đây Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp:
- VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Hotline (zalo) tư vấn miễn phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.