NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG LÀ GÌ

luбє­t duy hЖ°ng

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm tài chính của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ khi họ già yếu, không còn khả năng tự nuôi sống bản thân. Mức cấp dưỡng được xác định dựa trên thu nhập, điều kiện kinh tế của người có nghĩa vụ và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trường hợp không tự thỏa thuận được, Tòa án sẽ ra quyết định buộc thực hiện nghĩa vụ này. Việc đảm bảo nghĩa vụ cấp dưỡng không chỉ thể hiện trách nhiệm gia đình mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi của người yếu thế trong xã hội.

Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân gia đình.

 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ này không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI CẤP DƯỠNG LÀ:

1. Cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

2. Con đối với cha, mẹ

Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giữa anh, chị, em

Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con. Thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình. Hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Em đã thành niên không sống chung với anh, chị phải cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4. Ông bà nội, ông bà ngoại với cháu

Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

5. Cháu với ông bà nội, ông bà ngoại

Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại. Trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

6. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột với cháu ruột

 Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

7. Cháu ruột với cô, dì, chú, cậu, bác ruột.

 Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột. Trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

8. Vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

QUY ĐỊNH VỀ MỨC CẤP DƯỠNG

 Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vàol:

– Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng 

– Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC CẤP DƯỠNG

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

KHI  NÀO THÌ CHẤM DỨT VIỆC CẤP DƯỠNG???

Nghĩa vụ này chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

AI CÓ QUYỀN YÊU CẦU CẤP DƯỠNG???

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

– Người thân thích;

– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

– Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó

KHÔNG THỰC HIỆN CẤP DƯỠNG SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Xử lý vi phạm hành chính

Hành vi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 theo quy định tại Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể

Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Từ chối hoặc trốn tránh cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối hoặc trốn tránh cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; cấp dưỡng con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Xử lý trách nhiệm hình sự

Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội từ chối hoặc trốn tránh cấp dưỡng như sau:

“Người nào có nghĩa và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm. Nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”


Bạn muốn tìm hiểu thêm các nội dung có liên quan đến Nghĩa vụ cấp dưỡng, xin vui lòng tham khảo tham khảo các bài viết khác tại https://luatduyhung.com/tt/hon-nhan-gia-dinh/.

Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.
  • VPGD Hà Nội: Số 181-183 phố Nguyễn Cảnh Dị, KĐT Đại Kim - Định Công, phường Định Công, thành phố Hà Nội. (Xem đường đi)
  • Chi nhánh Hà Nam: Tổ dân phố Thịnh Đại, phường Lê Hồ, tỉnh Ninh Bình (Xem đường đi)
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879   –    Zalo: Luật Duy Hưng   -   Email: luatduyhung@gmail.com
  • Mời Quý vị theo dõi Luật Duy Hưng tại đây:
  • Cam kết cung cấp dịch vụ  " Tận Tâm - Uy Tín - Hiệu Quả "
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.  ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879