BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

luбє­t duy hЖ°ng

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là chính sách quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất nếu thuộc trường hợp được bồi thường. Vậy hiện nay pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Duy Hưng.

1. Nhà nước bồi thường khi nào?

Có nhiều lí do khác nhau mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi nhà nước tiến hành thu hồi đất đều bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo đó, pháp luật quy định rõ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người sử dụng đất mới được bồi thường. Cụ thể tại Khoản 3 Điều 26, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ: Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.” 

 

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt như sau:

– Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.

– Đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.

2. Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Có hai loại bồi thường người sử dụng đất có thể được hưởng là bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Bên cạnh đó, vấn đề bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất cũng được đặt ra.

2.1. Điều kiện để được bồi thường về đất

Căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013, cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Bên cạnh đó, pháp luật Đất đai cũng quy định những trường hợp không được bồi thường về đất tại Điều 82 Luật Đất đai 2013.

2.2. Điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Căn cứ điều 76 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này.

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Với mỗi loại đất khác nhau, pháp luật về đất đai cũng sẽ quy định cụ thể hơn về điều kiện để được bồi thường về đất, bồi thường về chi phí đầu tư vào đất.

2.3. Điều kiện để được bồi thường về tài sản, về sản xuất, kinh doanh

Điều kiện cơ bản để được bồi thương về tài sản, về sản xuất, kinh doanh là có thiệt hại xảy ra khi nhà nước thu hồi đất.  Luật Đất đai 2013 quy định 04 nhóm trường hợp được bồi thường về tài sản, về sản xuất, kinh doanh. 

– Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.

– Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

– Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất.

– Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn 

Để biết rõ hơn về điều kiện để được bồi thường về tài sản, về sản xuất, kinh doanh quý bạn đọc vui lòng tham khảo tại đây.

3. Hỗ trợ, tái định cư

Ngoài ra, khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất còn được nhà nước hỗ trợ. Hỗ trợ có thể được thực hiện một cách độc lập khi người sử dụng đất không đủ điều kiện để được bồi thường, nhưng được Nhà nước xem xét hỗ trợ hoặc cũng có thể được thực hiện bổ sung cùng với bồi thường.

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, hỗ trợ bao gồm các loại sau:

(1) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

(2) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

(3) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chô xở;

(4) Các khoản hỗ trợ khác

 

——————————————————————–

Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác tại Website: https://luatduyhung.com/tt/dat-dai/ hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp.

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí: 0964653879

Facebook: https://www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng./.

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879