HẠN CHẾ QUYỀN THĂM CON SAU LY HÔN

luбє­t duy hЖ°ng

Một trong những vấn đề quan trọng nhất sau khi ly hôn là quyền nuôi con. Vậy người không được nuôi con có được thăm con không? Trường hợp nào, cha hoặc mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau ly hôn?

Hạn chế quyền thăm nuôi con sau ly hôn là việc giới hạn quyền thăm nuôi của người vợ hoặc người chồng sau khi họ ly hôn. Nó thường được áp dụng trong trường hợp người vợ hoặc người chồng được cho là không phù hợp để chăm sóc hoặc có khả năng gây hại đến sự phát triển của con cái.

Các hạn chế này có thể được đưa ra bởi một tòa án hoặc thông qua một thỏa thuận thăm nuôi giữa các bên liên quan. Nó có thể bao gồm việc giới hạn thời gian thăm nuôi, địa điểm thăm nuôi hoặc các điều kiện khác mà người bị  hạn chế phải tuân thủ khi thăm nuôi con cái của mình.

Tuy nhiên, quyết định hạn chế quyền thăm nuôi con sau ly hôn phải được đưa ra dựa trên lợi ích tốt nhất về mọi mặt của trẻ em và các yếu tố khác nhau như sức khỏe, an toàn và trưởng thành của trẻ em.

Các trường hợp bị hạn chế quyền thăm con sau ly hôn

Căn cứ Điều 82 Luật HNGĐ 2014 quy định: “Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở”

Như vậy sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con hoàn toàn có quyền được thăm nom con mà không ai được cản trở.

Tuy nhiên, không phải lúc nào được toàn quyền thăm nom con mà quyền này có thể bị hạn chế trong một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật HN&GĐ:

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo quy định này, có thể thấy, có 02 trường hợp người không trực tiếp nuôi con bị hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn:

(1) Lạm dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.

(2) Lạm dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.

Trong hai trường hợp này, người được giao nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người còn lại. Đặc biệt, trong trường hợp con chưa thành niên thì quyền thăm con còn bị hạn chế bằng quyết định của Toà án khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

(2) Phá tán tài sản của con;

(3) Có lối sống đồi trụy;

(4) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;

han-che-quyen-tham-con-sau-ly-hon

Làm thế nào để hạn chế quyền thăm con đúng luật?

Như phân tích ở trên, nếu người không trực tiếp nuôi con có hành vi lạm dụng việc thăm con để cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng con của người còn lại thì người kia có quyền hạn chế quyền thăm con nhưng việc hạn chế này phải đảm bảo đúng quy định, đúng trình tự quy định pháp luật.

Bởi lẽ, nếu không hạn chế quyền thăm con theo đúng quy định pháp luật mà có hành vi tự ý cản trở việc thăm con, chăm sóc con giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con sẽ bị xử phạt theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Do đó, để hạn chế quyền thăm con một cách “đúng luật”, người trực tiếp nuôi con phải thực hiện thủ tục để yêu cầu Toà án có thẩm quyền ban hành quyết định về việc hạn chế quyền thăm nuôi con, cụ thể:

Thẩm quyền giải quyết 

Việc yêu cầu hạn chế quyền thăm con là một trong những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 29 BLTTDS 2015.

Theo đó, cha, mẹ có thể nộp đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau ly hôn của người con lại tại:

– Tòa án nơi cha/mẹ của con chưa thành niên cư trú (thường trú + tạm trú), làm việc (điểm k khoản 2 Điều 39)

– Tòa án nơi người con cư trú (thường trú + tạm trú) (điểm c khoản 2 Điều 40)

Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 35 BLTTDS về thẩm quyền theo cấp thì Tòa án nhân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn của cha hoặc mẹ.

Như vậy, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện – nơi người cha hoặc người mẹ hoặc người con chưa thành niên cư trú, làm việc.

Hồ sơ bao gồm:

(1) Đơn yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom (Mẫu số 01 – VDS ban hành kèm Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự);

(2) Bản sao quyết định/ bản án ly hôn có công chứng;

(3) Bản sao căn cước công dân người có yêu cầu;

(4) Những chứng cứ chứng minh vợ/chồng cũ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

(5) Đơn xin xác nhận cư trú, giấy khai sinh của con;


Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến vấn đề hôn nhân và gia đình. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. 

Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 181-183 phố Nguyễn Cảnh Dị, KĐT Đại Kim - Định Công, phường Định Công, thành phố Hà Nội. (Xem đường đi)
  • Chi nhánh Hà Nam: Tổ dân phố Thịnh Đại, phường Lê Hồ, tỉnh Ninh Bình (Xem đường đi)
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879   –    Zalo: Luật Duy Hưng   -   Email: luatduyhung@gmail.com
  • Mời Quý vị theo dõi Luật Duy Hưng tại đây:
  • Cam kết cung cấp dịch vụ  " Tận Tâm - Uy Tín - Hiệu Quả "
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.  ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879