Ly hôn khi một bên mất tích như thế nào? bao gồm những hồ sơ gì? Thủ tục ra sao? và Ai là người có thẩm quyền giải quyết. Tất cả sẽ được làm rõ qua bài viết dưới đây.
Để ly hôn với một người mất tích, thì cần tiến hành các bước sau:
Yêu cầu Toà án tuyên bố người đó mất tích.
1. Điều kiện để được tuyên bố mất tích.
Căn cứ Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015, một người bị tuyên bố là mất tích trong trường hợp sau:
– Phải biệt tích 02 năm liên tục trở lên. Trong đó, biệt tích có thể hiểu là không thấy bất cứ thông tin, tin tức nào về việc người đó còn sống hay đã chết hay hiện đang ở đâu.
– Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến người biệt tích đã dùng đầy đủ các biện pháp để thông báo, tìm kiếm thông tin của người đó nhưng không có tin tức xác thực về việc người này còn sóng hay đã chết như thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi người này cư trú; đăng trên báo của Trung ương, cổng thông tin điện tử hoặc phát sóng trên đài phát thanh/đài truyền hình Trung ương…
– Có gửi đơn yêu cầu tuyên bố người mất tích đến Toà án.
Như vậy, để được Toà án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, người yêu cầu phải là người có quyền, lợi ích liên quan và phải có đơn yêu cầu khi người bị yêu cầu mất tích đáp ứng các điều kiện nêu trên.
2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích?
Thẩm quyền giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là Toà án nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc.
3. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích?
Về thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định từ Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đến Điều 389 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:
Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu xây dựng tuyên bố một người mất tích bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người được yêu cầu tuyên bố mất tích đã tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc làm người đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm tiếp theo trở lên)
– Tài liệu chứng minh công việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn chưa có tin tức xác thực về việc người được yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết.
– Bản sao CMND hoặc Căn chân công dân.
Bước 2 : Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền
Theo quy định tại khoản 3, Điều 27 và điểm a khoản 2, Điều 35, điểm b, khoản 2, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được yêu cầu bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
Tuy nhiên, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các toà án nhân dân. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện, giải quyết việc yêu cầu bố mất tích.
Bước 3 : Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc yêu cầu giải quyết việc dân sự miễn phí. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người được yêu cầu tuyên bố mất tích.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng ký trên một trong các báo cáo hàng ngày của trung tâm trong ba số liên tiếp, Tỉnh thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung tâm ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn tìm kiếm người được yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tìm kiếm thông báo, tòa án phải mở yêu cầu xét đơn yêu cầu.
Bước 4 : Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ thông qua thủ tục tuyên bố là người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi một bên mất tích
1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một bên mất tích
Căn cứ Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng/vợ cư trú cuối cùng trước khi mất tích.
Tuy nhiên, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các toà án nhân dân. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện, giải quyết việc ly hôn khi một bên mất tích
Do đó, Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết là Toà án khu vực nơi chồng/vợ cư trú cuối cùng trước khi mất tích.
2. Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích tiến hành ra sao?
Để ly hôn với người mất tích, cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
– Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
– Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
– Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
– Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn
Cũng như các trường hợp ly hôn thông thường, khi ly hôn với người đang mất tích, bạn nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân khu vực nơi chồng/vợ cư trú cuối cùng trước khi mất tích.
Bước 3: Tòa án giải quyết
Sau khi nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bạn nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự khu vực và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án.
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án.
Ly hôn với người mất tích thuộc trường hợp tòa án không tiến hành hòa giải được, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Vì khi một người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích tức là không thể liên hệ được với người đó và họ cũng không thể tham gia hòa giải. Do đó có thể áp dụng quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương với người mất tích thông thường kéo dài từ 4-6 tháng.
Trên đây là bài viết “Ly hôn khi một bên mất tích”. Để tìm hiểu thêm các quy định khác có liên quan trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, Quý khách tham khảo các bài viết khác tại đây.
Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.











