THỦ TỤC MANG THAI HỘ CHUẨN PHÁP LÝ

luбє­t duy hЖ°ng

Việc mang thai hộ là một trong những việc nhân đạo, giúp cho cha đình hiếm muộn, không có khả năng sinh con dù đã thử qua nhiều cách có được cơ hội làm cha mẹ nhưng không vì mục đích thương mại, đây là hành động tự nguyện mang ý nghĩa hay còn gọi là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Hiện nay, không ít trường hợp các gia đình hiếm muộn hoặc không có khả năng sinh con, cũng chính vì thế các gia đình này sẽ lựa chọn nuôi con nuôi hoặc nhờ mang thai hộ để thực hiện mong muốn có con của mình. Tuy nhiên, pháp luật về mang thai hộ được quy định rất nghiệm ngặt nhằm tránh cách trường hợp mang thai hộ để kiếm tiền, thương mại hóa việc mang thai hộ,… Vậy thủ tục nhờ mang thai hộ năm 2023 là gì? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn hãy cùng Luật Duy Hưng tìm hiểu qua bài viết sau.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

Việc mang thai hộ là một trong những việc nhân đạo, giúp cho cha đình hiếm muộn, không có khả năng sinh con dù đã thử qua nhiều cách có được cơ hội làm cha mẹ nhưng không vì mục đích thương mại, đây là hành động tự nguyện mang ý nghĩa hay còn gọi là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Hiện nay pháp luật cũng đã giải thích như sau:

Căn cứ Khoản 22, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng những điều kiện gì?

Mang thai là một quá trình khó khăn và mất rất nhiều thời gian, sức khỏe và công sức. Cũng chính vì thế người mang thai hộ phải có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe cũng như tinh thần. Ngoài ra, vì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, trách các trường hợp mang thai hộ với mục đích thương mại, mua bán trẻ em thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.”

Điều này đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 10/2015/NĐ- CP ngày 28/01/2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Khi cặp vợ chồng sau một năm chung sống, có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai thì có thể được coi là vô sinh (Khoản 2, Điều 2, Nghị định 10). Cặp vợ chồng vô sinh muốn được nhờ mang thai hộ phải gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

Thủ tục mang thai hộ chuẩn pháp lý Thủ tục nhờ mang thai hộ năm 2023 quy định như thế nào?

Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đáp ứng được các điều kiện theo quy định mà chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên thì vợ, chồng có nhu cầu đăng ký nhờ mang thai hộ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật đầy đủ để chứng minh người mang thai hộ có đầy đủ các điều kiện để thực hiện thủ tục. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Bước 1: Vợ chồng đăng ký mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép được thực hiện kỹ thuật.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;

– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Các khoản chi phí cần trả khi nhờ mang thai hộ là gì?

Mang thai hộ vì mục đích nhân đại, trách trường hợp mang thai hộ mang tính thương mại nhưng việc mang thai luôn là điều rất thiêng liêng, để nuôi dưỡng thai nhi thì người mang thai hộ cần phải được chăm sóc đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần, cũng chính vì thế người nhờ mang thai phải đáp ứng các khoản chi phí cần phải trả khi nhờ mang thai hộ.

Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại mang thai hộ cặp vợ chồng không thể sinh con dù đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Việc mang thai hộ được thực hiện bằng cách lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm. Sau đó, sẽ cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này sinh con.

Mặc dù việc mang thai hộ này là tự nguyện và không nhằm mục đích thương mại, trục lợi nhưng để đảm bảo người mang thai hộ sinh con thuận lợi thì cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ phải chi trả một số chi phí thực tế trong các giai đoạn:

Chuẩn bị mang thai;

Áp dụng kỹ thuật chuyển phôi cho người mang thai hộ;

Các kỹ thuật, thăm khám, sàng lọc, điều trị và xử trí bất thường, dị tật của bào thai (nếu có) và theo dõi, chăm sóc thai nhi;

Quá trình sinh đẻ, chăm sóc người mang thai hộ trong 42 ngày đầu hoặc đến thời điểm giao đứa trẻ;

Khám sức khỏe tổng quát sau sinh cho người mang thai hộ;

Khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người mang thai hộ nếu người đó có biến chứng sau sinh liên quan đến sức khỏe sinh sản.

 Chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ phải chi trả nêu tại Điều 3 Thông tư 32/2016 của Bộ Y tế, cụ thể như sau:

“1. Các chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ chi trả:

a) Chi phí đi lại tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được tư vấn, khám, kiểm tra, theo dõi sức khỏe, thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế: xác định theo giá ghi trên vé, hóa đơn, hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện.

b) Chi phí liên quan đến y tế gồm:

– Chi phí thực hiện các dịch vụ tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, kỹ thuật y tế trong việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản được chi trả căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người mang thai hộ theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quy định áp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tếkhám bệnh, chữa bệnh;

– Chi phí các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vậtthay thế chưa được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được chi trả căn cứ các hóa đơn, chứng từ thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho ngưi mang thai hộ theo chỉ định của bác sỹ, phù hợp với quy định, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế và giá mua theo quy định của pháp luật;

– Các dịch vụ chưa được cấp có thẩm quyền quy định giá thì thanh toán theo hóa đơn, chứng từ của sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ chi phí thực tế thực hiện dịch vụ.

c) Chi phí dinh dưỡng để bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hộ, chi phí các vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho người mang thai hộ theo thỏa thuận giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ: xác định theo hóa đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.

2. Các chi phí khác ngoài quy định tại Điều 1 và Khoản 1 Điều này do hai bên tự thỏa thuận: xác định theo văn bản thỏa thuận giữa hai bên.”

Đặc biệt: Nếu người mang thai hộ có thẻ bảo hiểm y tế thì người nhờ mang thai hộ chỉ phải trả các chi phí còn lại sau khi đã trừ phần chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội (nếu có).


Để tìm hiểu thêm các vấn đề về kết hôn. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. 

Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 181-183 phố Nguyễn Cảnh Dị, KĐT Đại Kim - Định Công, phường Định Công, thành phố Hà Nội. (Xem đường đi)
  • Chi nhánh Hà Nam: Tổ dân phố Thịnh Đại, phường Lê Hồ, tỉnh Ninh Bình (Xem đường đi)
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879   –    Zalo: Luật Duy Hưng   -   Email: luatduyhung@gmail.com
  • Mời Quý vị theo dõi Luật Duy Hưng tại đây:
  • Cam kết cung cấp dịch vụ  " Tận Tâm - Uy Tín - Hiệu Quả "
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.  ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879