Hiện nay, nhu cầu vận chuyển hàng hoá và di chuyển của hành khách ngày càng cao. Theo đó, ngành nghề kinh doanh vận tải ngày càng nhiều người quan tâm tới. Tuy nhiên, có nhiều cá nhân, tổ chức không tuân thủ pháp luật mà vi phạm nên đã bị tước/thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải.
Để ránh những rủi ro không đáng có này, hãy cùng Luật Duy Hưng tìm hiểu trường hợp nào bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải? Và trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải không thời hạn? qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp luật:
– Nghị định 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 17/01/2020 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Trường hợp nào bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải?
Căn cứ điểm b khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng, khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Không xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định; (Điểm i khoản 4 Điều 28)
– Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; (Điểm k khoản 4 Điều 28)
– Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định; (Điểm h khoản 6 Điều 28)
– Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải; (Điểm b khoản 7 Điều 28)
– Vi phạm quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên. (Điểm h khoản 7 Điều 28)
Trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải không thời hạn?
Căn cứ khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau:
– Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
– Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
– Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
– Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.
Thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải?
Căn cứ khoản 7 Điều 19, khoản 3 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp khi đơn vị kinh doanh có hành vi thuộc các trường hợp thu hồi tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải như thế nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô diễn ra theo trình tự như sau:
Bước 1: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
Bước 2: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
Bước 3: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Hậu quả pháp lý.
* Đối với trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải:
Đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP, từ ngày 01/9/2022, Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô sẽ không được cấp lại đối với trường hợp bị tước quyền sử dụng.
* Đối với trường hợp bị thu hồi giấy Giấy phép kinh doanh vận tải:
Phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Trường hợp muốn cấp lại Giấy phép đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh, thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh sẽ được thực hiện tại Điều 18; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây.
Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.