Mất di chúc thì phải làm sao??? là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Sau đây, Luật Duy Hưng xin trình bày một số quy định cơ bản của pháp luật Dân sự liên quan đến chủ đề này để bạn đọc tham khảo.
Di chúc là văn bản sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc cũng là tâm nguyện cuối cùng của người để lại di chúc trước khi chết. Tuy nhiên, trường hợp di chúc bị thất lạc hay hư hỏng không thể xác định rõ nội dung thì xử lý như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:
Theo quy định BLDS, Di chúc được thể dưới hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng.
Trong trường hợp di chúc lập bằng văn bản đang được lưu trữ xảy ra tình trạng thất lạc, hư hỏng trước khi tiến hành chia di sản thừa kế thì việc chia di sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật tùy theo từng tình hình cụ thể.
Căn cứ Điều 642 BLDS 2015 quy định:
“Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.”
Như vậy, khi di chúc bị thất lạc, hư hỏng thì xử lí như sau:
Trường hợp 1: Chia di sản ngay sau khi mở thừa kế
Như quy định ở trên, kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện như sau:
– Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
+/ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+/ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+/ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trường hợp 2: Di chúc bị thất lạc được tìm thấy sau khi di sản thừa kế được chia
(1) Nếu người thừa kế yêu cầu chia lại:
Trường hợp này, nếu di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
(2) Nếu người thừa kế không yêu cầu chia lại di sản:
Theo đó, nếu người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì có nghĩa là họ đồng ý với việc chia di sản theo quy định pháp luật, vậy thì di sản không cần phải chia lại theo di chúc được tìm thấy.
Chia di sản theo di chúc không chỉ là tôn trọng nguyện vọng của người để lại di sản, mà còn tránh tranh chấp của những người thừa kế. Do đó, khi họ không có ý kiến về phần di sản đã được chia thì việc chia lại di sản là không cần thiết.
(3) Người thừa kế yêu cầu chia lại di sản theo di chúc nhưng đã hết thời hiệu chia di sản thừa kế:
Theo quy định pháp luật, thời hiệu chia di sản thừa kế là 10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản. Như vậy, nếu đã hết thời hiệu chia di sản thừa kế mới tìm lại được di chúc bị thất lạc thì dù người thừa kế có yêu cầu hay không thì di sản thừa kế đã chia cũng không cần phải chia lại.
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến dân sự, thừa kế. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây.
Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.- VPGD Hà Nội: Số 181-183 phố Nguyễn Cảnh Dị, KĐT Đại Kim - Định Công, phường Định Công, thành phố Hà Nội. (Xem đường đi)
- Chi nhánh Hà Nam: Tổ dân phố Thịnh Đại, phường Lê Hồ, tỉnh Ninh Bình (Xem đường đi)
- Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – Zalo: Luật Duy Hưng - Email: luatduyhung@gmail.com
- Mời Quý vị theo dõi Luật Duy Hưng tại đây:
- Cam kết cung cấp dịch vụ " Tận Tâm - Uy Tín - Hiệu Quả "
