NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ QUYỀN ĐƯỢC KẾT HÔN KHÔNG?

luбє­t duy hЖ°ng

HỎI: Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi Người khuyết tật có quyền được kết hôn không? Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền?
LUẬT DUY HƯNG TRẢ LỜI:

Người khuyết tật có quyền được kết hôn không? Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền?” là câu hỏi hiện nay được nhiều người quan tâm, về vấn đề này Luật Duy Hưng xin giải đáp như sau:

Người khuyết tật được hiểu như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010, thuật ngữ “Người khuyết tật” được giải thích như sau: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Người khuyết tật có quyền được kết hôn không?

Tại Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

“1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.” 

NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ QUYỀN ĐƯỢC KẾT HÔN KHÔNG?Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

” 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” 

Như vậy, không có quy định nào là cấm người khuyết tật không được kết hôn. Người khuyết tật vẫn có thể kết hôn nếu như đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn mà luật quy định.

Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 14 Luật người khuyết tật 2010 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.

2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.

3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.

4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.

6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.

7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.”

NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ QUYỀN ĐƯỢC KẾT HÔN KHÔNG?Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật như sau:

” 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;

b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;

c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;

đ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.” 

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

” 2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.” 

Do đó, ai có hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.


Trên đây là giải đáp cho câu hỏi “Người khuyết tật có quyền được kết hôn không?” theo quy định mới nhất hiện nay. Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình, mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây.

Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. (Xem đường đi)
  • Chi nhánh Hà Nam: Xóm 8, thôn Thịnh Đại, xã Đại cương, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam (Xem đường đi)
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 –   Zalo: Luật Duy Hưng   –   Email: luatduyhung@gmail.com
  • Mời Quí vị theo dõi Luật Duy Hưng tại đây:

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng./. 

ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879