Điều kiện thi hành án (ĐKTHA)là một thuật ngữ pháp lý trong lĩnh vực thi hành án dân sự, dùng để chỉ khả năng thực tế của người phải thi hành án trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Để xác định người phải thi hành án có điều kiện hay chưa có ĐKTHA Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định tại Điều 44 về việc xác minh ĐKTHA như sau:
Xác minh điều kiện thi hành án.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có ĐKTHA thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh ĐKTHA; trường hợp người phải thi hành án chưa có ĐKTHA là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có ĐKTHA thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về ĐKTHA của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh ĐKTHA.
4. Khi xác minh ĐKTHA, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, ĐKTHA của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về ĐKTHA của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về ĐKTHA của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì chấp hành viên có thể tiến hành xác minh ĐKTHA theo 02 cách đó là:
– Trực tiếp gặp gỡ đương sự (người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền lợi liên quan) hoặc các cơ quan tổ chức có thông tin, tại trụ sở cơ quan thi hành án, nơi ở hoặc nơi làm việc của đương sự.
– Gửi văn bản yêu cầu đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản, thu nhập của người phải thi hành án.
Ngoài ra, Chấp hành viên có thể tận dụng cơ sở dữ liệu quốc gia (đăng ký đất đai, ngân hàng, bảo hiểm xã hội, giao dịch bảo đảm…) để tra cứu thông tin cần thiết. Bản xác minh ĐKTHA phải lập thành văn bản theo mẫu quy định, ghi rõ việc người phải thi hành án đã kê khai hay chưa kê khai các mục tài sản và thu nhập.
Quyền hạn và trách nhiệm các bên
Theo quy định hiện hành, người được thi hành án có quyền chủ động thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc xác minh ĐKTHA. Đây là quyền chứ không phải nghĩa vụ, nhưng việc chủ động cung cấp thông tin (tài sản, hợp đồng, tài khoản, giấy tờ…) sẽ giúp cơ quan thi hành án tiến hành nhanh chóng.
Chấp hành viên là người có thẩm quyền chính thực hiện xác minh. Chấp hành viên có quyền yêu cầu người phải thi hành án kê khai tài sản và có trách nhiệm thu thập các chứng cứ, tài liệu để đánh giá ĐKTHA. Trong quá trình xác minh, nếu cần làm rõ thông tin ở địa phương khác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án nơi có thông tin đó để xác minh và báo cáo.
Đặc biệt, Luật Thi hành án dân sự quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cung cấp thông tin.
Ví dụ, cơ quan bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng, và các tổ chức khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án phải cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, tài khoản khi chấp hành viên yêu cầu. Các cơ quan này phải trả lời bằng văn bản trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận văn bản yêu cầu; riêng thông tin về tài khoản ngân hàng phải được cung cấp ngay lập tức. Việc này giúp chấp hành viên kịp thời cập nhật dữ liệu về tài sản, tránh tình trạng người phải thi hành án tìm cách che giấu thông tin.
Xử lí kết quả xác minh điều kiện thi hành án.
Sau khi thực hiện xác minh, có hai trường hợp kết quả cụ thể như sau:
– Nếu phát hiện người phải thi hành án đã có điều kiện thi hành án (tức có tài sản, thu nhập khả thi), cơ quan thi hành án sẽ tiếp tục tổ chức thi hành án, có thể là ra các quyết định cưỡng chế để thu hồi nợ. Khoản 2 Điều Luật THADS năm 2008 quy định rõ: người có điều kiện mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành;
– Nếu qua xác minh người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, Chấp hành viên phải đề xuất và Thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định này sẽ ghi rõ vụ việc được tạm hoãn thi hành theo quy định tại Điều 48 Luật THADS năm 2008.
Khi đó, hồ sơ vụ việc sẽ được đưa vào sổ theo dõi riêng. Theo Nghị định 62/2015, hồ sơ chỉ được chuyển sang chế độ lưu trữ khi đủ điều kiện: đã xác minh ít nhất hai lần và không có thông tin mới. Sau đó, nếu người phải thi hành án xuất hiện tài sản hoặc ĐKTHA mới, cơ quan thi hành án sẽ khôi phục thi hành án ngay.
Việc nắm rõ quy trình này là rất quan trọng. Nếu người được thi hành án hiểu rõ khi nào nên nộp đơn yêu cầu thay đổi quyết định “chưa có điều kiện” hoặc làm rõ các vấn đề về tài sản, quyền, thì việc thực thi bản án sẽ nhanh chóng hơn. Ngược lại, nếu đương sự không chú ý theo dõi kết quả xác minh, không nhờ tư vấn pháp luật, có thể bị bỏ lỡ cơ hội thực thi án ngay khi điều kiện xuất hiện.
Như vậy, xác minh ĐKTHA là khâu không thể thiếu trong công tác thi hành án dân sự, nó góp phần quan trọng trong việc bảo đảm bản án, quyết định của Tòa án được thực thi đầy đủ, đúng quy định pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người được thi hành án và người phải thi hành án cần nghiên cứu kỹ các quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc tìm đến luật sư, dịch vụ tư vấn pháp luật uy tín.
Việc này giúp quá trình xác minh diễn ra chính xác, tránh sai sót, rút ngắn thời gian thi hành án và giảm thiểu chi phí. Chúng tôi kiến nghị các bên luôn hợp tác chặt chẽ với cơ quan thi hành án, cung cấp đầy đủ thông tin và giải quyết vướng mắc ngay từ đầu. Khi có hiểu biết và hỗ trợ pháp lý đúng đắn, quyền và lợi ích của người được thi hành án mới được đảm bảo tối ưu, đồng thời việc thực thi công lý được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
Trên đây là một số nội dung liên quan đến việc “Xác minh điều kiện thi hành án” theo quy định của pháp luật THADS, để tìm hiểu các nội dung khác có liên quan đến THADS đề nghị Quý khách tham khảo Tại đây.
Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.



