HỎI: Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi giờ tôi nộp đơn ly hôn chồng tôi thì ai là người có nghĩa vụ phải chịu án phí khi ly hôn? Nếu tôi là người phải chịu án phí thì có trường hợp nào được miễn án phí ly hôn hay không?
LUẬT DUY HƯNG TRẢ LỜI:
Nguyên tắc chịu án phí ly hôn?
Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được Tòa án giải quyết. Án phí là bao nhiêu tùy thuộc vào loại án dân sự.
Theo khoản 4 Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Khác với những vụ án dân sự khác, đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp ly hôn đơn phương, nguyên đơn là người phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu hay không.
Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên vợ và chồng phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Lưu ý: Trường hợp vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung.
Như vậy trường hợp chị nộp đơn ly hôn chồng thì chị sẽ là người chịu án phí, trường hợp hai vợ chồng chị thuận tình ly hôn thì án phí ly hôn mỗi người sẽ phải chịu một nửa.
Thời điểm phải nộp án phí ly hôn là khi nào?
Theo quy định tại Điều 191 và khoản 1 Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:
Kể từ khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.
Trường hợp đơn khởi kiện và hồ sơ đã hoàn thiện và đủ điều kiện để giải quyết thì thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Đồng thời về thời hạn nộp án phí dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cụ thể như sau:
“1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”
Vậy sau khi có thông báo nộp tạm ứng án phí của Tòa án thì trong vòng 7 ngày làm việc chị phải nộp tạm ứng án phí ly hôn và nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
Trường hợp nào người nộp đơn sẽ được miễn án phí ly hôn?
Các trường hợp được miễn án phí trong các vụ án dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 gồm các đối tượng:
– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy, đối với các trường hợp trên thì chị sẽ được miễn án phí ly hôn.
———————————————————————
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến vấn đề về án phí ly hôn. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp.
- VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
- Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Hotline (zalo) tư vấn miễn phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
- Fanpage: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.