Phong tỏa tài sản là một biện pháp quan trọng để đảm bảo quyền lợi của mọi người tránh những thiệt hại không cần thiết cho tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, việc áp dụng tài sản phong tỏa phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vậy trường hợp nào Toà án được áp dụng việc phong toả tài sản?
Phong toả tài sản là gì?
Căn cứ Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
“… 10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.”
Thông thường, phong toả được hiểu là cấm chuyển dịch, sử dụng, hủy hoại tài sản
Như vậy, phong tỏa tài sản là một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án áp dụng để bảo vệ hoặc ngăn chặn việc sử dụng, chuyển nhượng, bán hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của một bên trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Phong toả tài sản nhằm mục đích bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Phong toả tài sản do Toà án tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, cá nhân, cơ quan, tổ chức áp dụng thực hiện.
Khi nào Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản?
Căn cứ Điều 124, 125, 126 BLTTDS thì Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản trong trường hợp sau:
(1) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì “Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”.
(2) Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Căn cứ Điều 125 BLTTDS thì phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
(3) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Xác định giá trị tương đương khi phong toả tài sản
Về nguyên tắc, Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện (khoản 4 Điều 133 BLTTDS)
Như vậy, không phải mọi trường hợp đương sự có yêu cầu Tòa án đều áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, ngay cả trong trường hợp việc yêu cầu là có căn cứ.
Khi phong toả tài sản cần lưu ý:
+ Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
+ Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh giá trị tài khoản, tài sản bị phong tỏa.
+ Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tài sản và tài khoản cần phong tỏa.
+ Trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa là tài sản không thể phân chia được (không thể phong tỏa một phần tài sản) có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, Tòa án giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, Tòa án căn cứ vào khoản 4 Điều 133 củ BLTTDS không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ.
Thủ tục yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản
(1) Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản không cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản hợp lệ, Thẩm phán phải xem xét việc nên hay không nên áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản
Bước 3: Thẩm phán có thể yêu cầu người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trước khi ra quyết định
Bước 4: Khi xét thấy việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản là đúng thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản
(2) Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản
Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu của đương sự, người tiếp nhận đơn phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án;
Bước 3: Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn.
Bước 4: Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản, Thẩm phán xem xét về thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện:
Trường hợp yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thủ tục như nhận đơn trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ.
Khi nào thì Tòa án sẽ hủy bỏ áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 BLTTDS quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
– Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
– Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của BLDS
– Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định;
– Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định;
– Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
– Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định.
————————————————————————————
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến dân sự. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.
- VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
- Fanpge: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.