ÁN TÍCH VÀ XÓA ÁN TÍCH

luбє­t duy hЖ°ng

Án tích và xóa án tích là vấn đề luôn được quan tâm bởi những người phạm tội đã chấp hành xong bản án và các hình phạt bổ sung bởi những cá nhân khi đã chấp hành xong bản án đều muốn tái hòa nhập cộng đồng, được công nhận là chưa có tiền án tiền sự, có lý lịch trong sạch. Việc xóa án tích là điều cần thiết và có ý nghĩa nhân văn lớn đối với những người đã từng phạm tội.

Hỏi: Đối với người phạm tội sau khi hoàn thành quá trình thi hành án thì sẽ để lại án tích. Án tích này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của người phạm tội và khi nào thì người phạm tội mới được xóa án tích?

Luật Duy Hưng giải đáp: Đối với vấn đề án tích và xóa án tích, chúng tôi xin lý giải như sau:

1. Hiểu như thế nào về “Án tích” và “Xóa án tích”?

– Án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lý lịch tư pháp trong thời gian luật định. Khi người phạm tội đã bị tòa tuyên án hình phạt thì hậu quả pháp lý mà họ phải chịu không chỉ là việc phải chấp hành hình phạt đó mà còn bị coi là có án tích – đặc điểm đó trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội cũng như khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội. 

– Căn cứ khoản 1 Điều 69 BLHS 2015 quy định “Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án”. Đồng thời khoản 2 Điều 69 BLHS 2015 cũng quy định “Người bị kết án do lỗi vô ý vê tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”

ÁN TÍCH VÀ XÓA ÁN TÍCH

2. Các trường hợp người phạm tội được xóa án tích?

– Căn cứ BLHS 2015, có 03 trường hợp được xóa án tích, gồm:

  • Đương nhiên xóa án tích
  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

2.1. Trường hợp “Đương nhiên xóa án tích”

– Căn cứ Điều 70 BLHS 2015: 

Đương nhiên xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời thiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

– Theo khoản 2:

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử  thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn: 

  • 01 năm TH bị phạt cảnh cáp, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo.
  • 02 năm trong th bị phạt tù đến 05 năm
  • 03 năm trong th bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm
  • 05 năm trong th bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình những đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Theo khoản 3:

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

2.2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

– Căn cứ Điều 71 BLHS 2015 quy định:

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại chương XIII và Chương XXVI. Tòa án quyết định xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kế án và các điều kiện quy định khoản  2 Điều này

Theo khoản 2:

Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Lưu ý:

Nếu người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

2.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

– Căn cứ Điều 71 BLHS 2015 quy định:

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Như vậy:

Ngoại trừ các trường hợp Tòa án xóa án tích thì án tích sẽ mặc nhiên được xóa nếu người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt và đáp ứng được quy định về thời gian không phạm tội tại Điều 70 BLHS 2015. Ngoài ra, án tích có thể được xóa trước thời hạn như đối với trường hợp tại Điều 73 BLHS 2015.

3. Tính thời hạn xóa án tích như thế nào?

– Căn cứ khoản 2, 3 và 4 Điều 73 BLHS 2015 quy định:

  • Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
  • Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
  • Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

————————————————————————————

Quý khách cần tìm hiểu thêm các vấn đề có liên quan đến dịch vụ Luật sư chuyên Hình sự đề nghị tham khảo Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
  • Fanpage:https://www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng./.

ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879