Hỏi: Đất nhà tôi sau trận bão số 3 vừa rồi đã bị sạt lở một phần phía sau nhà, cho tôi hỏi giờ nhà nước có thu hồi phần đất đấy và bồi thường cho nhà tôi không?
Luật Duy Hưng trả lời:
Đất bị sạt lở sau thiên tai khiến cho nhiều người dân mất đất sản xuất, mất nhà ở……..vv, vậy khi đất bị sạt lở do thiên tai có được hưởng hỗ trợ trợ như thế nào theo quy định của pháp luật là câu hỏi cấp thiết mà người dân cần giải đáp. Luật Đất đai 2024 đã có những quy định cụ thể liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ trong các trường hợp bị ảnh hưởng bởi thiên tai để hỗ trợ cho những người bị thiệt hại. Bài viết này Luật Duy Hưng sẽ trình bày một số quy định pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất do sạt lở và các quyền lợi của người dân trong trường hợp này.
Đất bị sạt lở, sụt lún do thiên tai có bị thu hồi không ?
Trường hợp thu hồi đất bị sạt lở, sụt lún do thiên tai được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Như vậy, đất bị sạt lở, sụt lún do thiên tai sẽ được Nhà nước thu hồi. Việc thu hồi đất phải dựa trên văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ bị ảnh hưởng bởi thiên tai gây ra.
Thẩm quyền thu hồi đất bị sạt lở :
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
“Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.”
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 91 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
– Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
– Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
– Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
– Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
– Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
– Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Đất bị sạt lở có được bồi thường không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2024 quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt:
“Trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này”
Điều 78 và Điều 79 Luật này quy định về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Đối với đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, và việc bồi thường về đất thu hồi sẽ được thực hiện theo quy định của Luật này và các luật có liên quan khác.
Vậy, đất bị sạt lở, sụt lún do thiên tai được Nhà nước thu hồi và bồi thường theo định, nhưng phải có văn bản xác nhận mức độ thiệt hại do thiên tai của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số giải đáp của Luật Duy Hưng về vấn đề “đất bị sạt lở do thiên tai thì Nhà nước có thu hồi và bồi thường không?”. Để tham khảo thêm các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Đất đai, mời bạn xem Tại đây. Để tham khảo các dịch vụ tư vấn liên quan tới vấn đề Đất đai Tại đây.
Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí:
- VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879
- Email: luatduyhung@gmail.com
- Fanpge: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.