Phí thi hành án (PTHA) là khoản tiền mà người được thi hành án hoặc người phải thi hành án phải nộp cho cơ quan thi hành án, để chi trả cho các hoạt động tổ chức thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Cụ thể theo Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014 và Thông tư 216/2016 ngày 10 tháng 1 năm 2016 thì PTHA được quy định như sau:
Mức thu phí thi hành án dân sự
“1. Người được thi hành án phải nộp PTHA dân sự như sau:
a) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức PTHA dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức PTHA dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức PTHA dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức PTHA dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức PTHA dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.
2. Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp PTHA dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.
Ví dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500.000.000 đồng và phải thanh toán cho ông A 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, số PTHA dân sự mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:
Số PTHA dân sự ông A phải nộp là: 3% x 200.000.000 đồng = 6.000.000 đồng;
Số PTHA dân sự bà B phải nộp là: 3% x (500.000.000 đồng – 200.000.000 đồng) = 9.000.000 đồng.
3. Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp PTHA dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức PTHA dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức PTHA dân sự theo quy định tại khoản 1 điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì PTHA là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền hoặc tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn, cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm xác định mức thu phí và trừ trực tiếp khoản phí này từ số tiền hoặc giá trị tài sản chi trả cho người được thi hành án. Việc thu PTHA nhằm bù đắp cho hoạt động quản lý, tổ chức thi hành án của Nhà nước. Việc thu PTHA chỉ áp dụng trên phần giá trị nhận được vượt quá ngưỡng tối thiểu (trên 2 lần mức lương cơ sở); dưới ngưỡng này thì miễn phí.
| Số tiền được thi hành án | Mức nộp phí thi hành án |
| Trên 2 lần mức lương cơ sở đến 5 tỷ đồng | 3% giá trị thực nhận |
| Trên 5 đến 7 tỷ đồng | 150 triệu đồng cộng 2% phần vượt 5 tỷ |
| Trên 7 đến 10 tỷ đồng | 190 triệu đồng cộng 1% phần vượt 7 tỷ |
| Trên 10 đến 15 tỷ đồng | 220 triệu đồng cộng 0,5% phần vượt 10 tỷ |
| Trên 15 tỷ đồng | 245 triệu đồng cộng 0,01% phần vượt 15 tỷ |
Ví dụ thực tế:
Gia đình ông Nguyễn Văn A được thi hành án nhận 8 tỷ đồng. Do ông A không biết được quy định của pháp luật về cách tính PTHA mà chỉ nghe nói mức PTHA phải nộp là 3% nên ông nghĩ mình chỉ được nhận số tiền là: 8 tỷ – 3% x 8 tỷ = 7 tỷ 760 triệu đồng. Tuy nhiên, nhờ được tư vấn, ông biết chính xác theo quy định hiện hành, phí phải nộp là 190 triệu + 1% của 1 tỷ vượt 7 tỷ, tức 190 triệu + 10 triệu = 200 triệu đồng. Nhờ tđược tư vấn, ông A chỉ phải nộp 200 triệu thay vì lo lắng nộp sai.
Phí thi hành án dân sự khác với án phí, lệ phí
Nhiều người thường nhầm lẫn PTHA với các loại phí khác. Thực chất, PTHA chỉ thu trong giai đoạn thi hành án dân sự và do người được thi hành án nộp. Trong khi đó, án phí là khoản phí phải nộp cho tòa án khi khởi kiện hoặc xét xử (theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự), còn lệ phí là các khoản phí hành chính khác (như lệ phí thẩm định giá, cấp đơn) do Nhà nước quy định.
Việc nắm rõ sự khác biệt này giúp người dân chuẩn bị chính xác số tiền phải đóng trong từng giai đoạn. Nếu thiếu kiến thức, người được thi hành án có thể nhầm lẫn, dẫn đến nộp sai lệ phí, thiệt hại về quyền lợi hợp pháp.
Chi phí cưỡng chế thi hành án
Theo Luật Thi hành án dân sự, chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi do người phải thi hành án chịu để tổ chức biện pháp cưỡng chế. Ví dụ bao gồm: chi phí thuê trang thiết bị, phí thuê đơn vị bảo vệ, chi phí xây tường rào hoặc ngăn chắn tạm thời, phí tổ chức bán đấu giá tài sản cưỡng chế… Những khoản chi này được tính riêng với PTHA và do bên phải thi hành án (người bị thu tiền, tịch thu tài sản) chịu thanh toán. Ở đây, PTHA do bên được thi hành án (được nhận tài sản) nộp, còn chi phí cưỡng chế do bên phải thi hành án (bị cưỡng chế) chịu trách nhiệm. Cần phân biệt rõ hai khái niệm này để tránh nhầm lẫn về nghĩa vụ tài chính của mỗi bên.
Ví dụ thực tế: Ông B là người phải thi hành án, phải trả một khoản nợ bằng tài sản. Khi tài sản của ông B bị cưỡng chế, cơ quan thi hành án phát sinh chi phí thuê đơn vị quản lý phiên đấu giá và bảo vệ. Vì không có luật sư tư vấn, ông B không nắm rõ rằng chi phí cưỡng chế do người phải thi hành án chịu, nên ban đầu ông nghĩ người được thi hành án phải ứng trước. Sự hiểu nhầm này khiến ông mất nhiều thời gian giải trình và chịu thêm áp lực tài chính không cần thiết.
Vai trò của luật sư trong thi hành án dân sự
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, khi người được thi hành án không có luật sư hoặc người đại diện, họ thường gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành án. Luật sư chuyên sâu về thi hành án sẽ tư vấn chi tiết về quy trình thi hành án, mức phí và chi phí cưỡng chế áp dụng, giúp khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Luật sư cũng hỗ trợ xác minh tài sản, tính toán đúng phí và bảo vệ quyền lợi qua trao đổi trực tiếp với cơ quan thi hành án. Nếu cơ quan thi hành án tính sai phí hoặc sử dụng biện pháp sai quy định, luật sư có thể kiến nghị hoặc khiếu nại, yêu cầu cơ quan này sửa sai. Nhờ vậy, các giải pháp pháp lý được thực hiện kịp thời nên quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được đảm bảo.
Phí thi hành án dân sự là phần không thể tách rời của quá trình thi hành án dân sự, đòi hỏi người được thi hành án phải nắm rõ quy định để thực hiện đúng. Sự khác biệt giữa các khoản phí (PTHA, chi phí cưỡng chế, án phí, lệ phí) cũng cần được hiểu chính xác để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Để tránh rủi ro, cá nhân và tổ chức nên chủ động tìm hiểu pháp luật và sử dụng dịch vụ của luật sư có kinh nghiệm
Trên đây là một số nội dung có liên quan đến “Phí thi hành án” theo quy định của pháp luật thi hành án. Để tìm hiểu thêm các nội dung có liên quan đến các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình thi hành án đề nghị Quý khách hàng tham khảo các bài viết khác Tại đây.
Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các hình thức sau để được Tư Vấn Miễn Phí.
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.



