BỊ CAN, BỊ CÁO ĐÃ CHẾT THÌ XỬ LÝ VỤ ÁN HÌNH SỰ NHƯ THẾ NÀO?

luбє­t duy hЖ°ng

Có nhiều vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo chết trong một giai đoạn nhất định của tố tụng hình sự dẫn đến thay đổi trách nhiệm pháp lý của chủ thể trong vụ án hình sự. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền phải đưa ra quyết định đối với việc khởi tố hay truy tố người phạm tội đã chết và các quyết định khác liên quan đến vụ án hình sự có người phạm tội đã chết.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì trách nhiệm pháp lý chỉ đặt ra với cá nhân còn sống, pháp nhân còn tồn tại. Thực tế, có nhiều vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo chết trong một giai đoạn nhất định của tố tụng hình sự dẫn đến thay đổi trách nhiệm pháp lý của chủ thể trong vụ án hình sự. Như vậy, nếu bị can, bị cáo chết thì vụ án hình sự sẽ được xử lý như thế nào? Sau đây, Luật Duy Hưng xin được giải đáp vấn đề này như sau:

Nếu bị can, bị cáo chết thì vụ án hình sự sẽ được xử lý theo các trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội chết trong trường hợp chưa khởi tố vụ án hình sự:

Căn cứ khoản 7 Điều 157 BLTTHS 2015 quy định trường hợp “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác” là một trong số các căn cứ “Không được khởi tố vụ án hình sự”.

Như vậy, trong trường hợp người phạm tội đã chết, cơ quan điều tra sẽ không được khởi tố vụ án hình sự với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của người này.

2. Bị can chết trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự:

Căn cứ khoản 1 Điều 230 BLTTHS 2015 quy định các trường hợp “Đình chỉ điều tra”:

Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;
  • Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

Trong đó,

Việc “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác“ thuộc Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự” theo Điều 157 BLTTHS 2015

Như vậy,

  • Trong giai đoạn điều tra, nếu bị can duy nhất của vụ án hình sự chết, cơ quan điều tra sẽ phải ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can đó. Điều này kéo theo vụ án hình sự đó sẽ được đình chỉ điều tra.
  • Trường hợp vụ án hình sự liên quan đến nhiều bị can mà việc đình chỉ điều tra đối với bị can đã chết không liên quan đến bị can còn lại thì các bị can đó tiếp tục bị điều tra và vụ án hình sự sẽ không bị đình chỉ điều tra.

Bị can, bị cáo đã chết thì xử lý vụ án hình sự như thế nào

3. Bị cáo chết trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:

Căn cứ khoản 2 Điều 359 BLTTHS 2015 Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án:

– Khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

Như vậy, nếu bị cáo chết trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử sơ thẩm sẽ thực hiện hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

4. Bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự:

Căn cứ Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC của Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự khi bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.

Nếu bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm thì xử lý như sau:

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không phạm tội, nhưng bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng bị cáo có tội:

  • Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu xét thấy kháng cáo kháng nghị là không có căn cứ và việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không phạm tội là đúng, mặc dù bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, thì Viện Kiểm sát đề nghị và Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng điểm 1 Điều 220 Bộ luật tố tụng hình sự bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội.
  • Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu xét thấy kháng cáo, kháng nghị là có căn cứ và việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không phạm tội là không đúng, nhưng vì bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, thì Viện Kiểm sát đề nghị và Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng điểm 4 Điều 220, điểm 7 Điều 89 và Điều 223 Bộ luật tố tụng hình sự hủy quyết định của bản án sơ thẩm về phần tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án về phần hình sự đối với bị cáo đã chết.

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội, nhưng bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị:

  • Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu xét thấy việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội là không đúng, mặc dù bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm áp dụng điểm 4 Điều 220, điểm 2 Điều 89 và Điều 223 Bộ luật tố tụng hình sự hủy quyết định của bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án về phần hình sự đối với bị cáo đã chết.
  • Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu xét thấy việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội là đúng, nhưng do bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, thì Viện Kiểm sát đề nghị và Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng điểm 4 Điều 220, điểm 7 Điều 89 và Điều 223 Bộ luật tố tụng hình sự hủy quyết định của bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án về hình sự đối với bị cáo đã chết.

Như vậy,

Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, nếu bị cáo chết, phiên tòa xét xử phúc thẩm vẫn sẽ diễn ra. Tùy vào các trường hợp nêu trên, Viện kiểm sát đề nghị và Tòa án cấp phúc thẩm có thể ra một trong số các quyết định sau:

– Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội.

– Hủy quyết định của bản án sơ thẩm về phần tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án về phần hình sự đối với bị cáo đã chết.

– Hủy quyết định của bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án về phần hình sự đối với bị cáo đã chết.

– Hủy quyết định của bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án về hình sự đối với bị cáo đã chết.

————————————————————————————

Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến hình sự. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây.

Quý khách cần tìm hiểu thêm các vấn đề có liên quan đến dịch vụ Luật sư chuyên Hình sự đề nghị tham khảo Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
  • Fanpge:https://www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879