VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIẤY TỜ XE BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH NHƯ THẾ NÀO?

luбє­t duy hЖ°ng

Vi phạm quy định về giấy tờ xe khi tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào? Cùng Luật Duy Hưng cấp nhật mức xử phạt mới nhất thông qua bài viết dưới đây nhé.

HỎI:  Khi tham gia giao thông, chủ điều khiển phương tiện không mang đủ giấy tờ xe hoặc không có đủ giấy tờ xe thì có bị xử phạt hành chính hay không? Vi phạm quy định về giấy tờ xe bị xử phạt hành chính như thế nào?

TRẢ LỜI: Mức xử phạt hành chính đối với hành vi thiếu hoặc không mang đủ giấy tờ xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Với từng trường hợp vi phạm cụ thể sẽ có mức xử phạt khác nhau. Cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết của chúng tôi sau đây:

1. CSGT có quyền kiểm tra các giấy tờ nào có liên quan đến người và phương tiện giao thông?

– Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT có thể kiểm tra những giấy tờ sau:

  • Giấy phép lái xe;
  • Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chúc tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe);
  • Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (gọi chung là giấy tờ);

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIẤY TỜ XE BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH NHƯ THẾ NÀO?

2. Vi phạm quy định về giấy tờ xe có thể bị xử phạt hành chính như thế nào?

a. Vi phạm quy định về giấy tờ xe đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy:

– Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy đinh: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các hành vi vi phạm liên quan đến giấy tờ xe như sau:

  • Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
  • Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
  • Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này;

b. Vi phạm quy định về giấy tờ xe đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

  • Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
  • Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
  • Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả ro moóc và sơ mi rơ moóc)

c. Vi phạm quy định về giấy tờ xe đối với xe mô tô hai bánh

– Căn cứ khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

– Căn cứ khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

d. Các trường hợp vi phạm khác:

– Căn cứ khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi

  • Có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 3 tháng;
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)

– Căn cứ khoản 10 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi:

  • Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

————————————————————————————

Quý khách cần tìm hiểu thêm các vấn đề có liên quan đến dịch vụ Luật sư chuyên Hành chính đề nghị tham khảo Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • Chi nhánh tại Hà Nam:Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
  • Fanpge:https://www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng.

ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879