ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG KHI CHƯA ĐỦ TUỔI BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

luбє­t duy hЖ°ng

Hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi chưa đủ tuổi là hành vi vi phạm pháp luật, có nguy cơ tiềm ẩn những rủi ro về an toàn giao thông cho chính người điều khiển phương tiện và những người tham gia giao thông khác.1

Hiện nay, tình trạng thanh thiếu niên điều khiển phương tiện giao thông như xe máy, xe mô tô, ô tô,… xảy ra hết sức phổ biến. Đây là một trong số rủi ro tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông và hoàn toàn là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, chế tài xử phạt nào được đặt ra đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi chưa đủ tuổi. Mời bạn tham khảo những phân tích dưới đây của chúng tôi để hiểu thêm về vấn đề này nhé.

1. Quy định về độ tuổi điều khiển phương tiện giao thông?

– Căn cứ Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:

+ Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

+ Lưu ý: Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo giấy tờ sau:

  •         Giấy đăng ký xe
  •         Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới tại điều 59
  •         Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

– Căn cứ Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008, độ tuổi của người điều khiển phương tiện giao thông là:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi -lanh dưới 50cm3
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.5000kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
  • Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2)
  • Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
  • Tuổi tối đa của người lái ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ  và 55 tuổi đối với nam

2. Mức xử phạt hành chính về hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào?

– Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

+ Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

– Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

+ Người từ đủ 16 tuổi dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50cm3 trở lên bị xử phạt hành chính phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

– Căn cứ khoản 6 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạt điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự ô tô thì bị phạt tiền 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG KHI CHƯA ĐỦ TUỔI BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

3. Điều khiển phương tiện giao thông khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?

a. Xử phạt hành chính

– Căn cứ điểm đ theo khoản 5 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết thời hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

– Căn cứ điểm h khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo, và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy khuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bảo gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

b. Xử lý hình sự

Trong trường hợp việc giao xe cho người không đủ điều kiện phương tiện tham gia giao thông dẫn đến việc người được giao xe gây ra hậu quả là thiệt hại cho người khác như làm chết người, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe hoặc thiệt hại tài sản,… tùy theo mức độ thiệt hại người giao xe có thể bị truy cứu TNHS  về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (điều 264 BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017).

Khung hình phạt cơ bản của tội phạm này là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Nếu có một trong số các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2, khoản 3 thì khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

————————————————————————————

Quý khách cần tìm hiểu thêm các vấn đề có liên quan đến dịch vụ Luật sư chuyên Hành chính đề nghị tham khảo Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.

  • VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • Chi nhánh tại Hà Nam:Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
  • Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
  • Fanpge:https://www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng.

ok
ok

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0964653879