Chở quá số người quy định khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm pháp luật. Người có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo mức xử phạt hành chính tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tùy từng loại phương tiện giao thông mà lỗi chở quá số người quy định sẽ có mức xử phạt hành chính khác nhau. Cùng Luật Duy Hưng trả lời cho câu hỏi nên trên thông qua bài viết sau đây nhé:
1. Số người tối đa mà xe máy, xe đạp, xe ô tô được phép chở là bao nhiêu?
a. Số người tối đa mà xe máy, xe gắn máy được chở?
– Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
Người điều khiển mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
- Chở người bệnh đi cấp cứu
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
b. Số người tối đa mà xe đạp được phép chở?
– Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
c. Số người tối đa mà ô tô được phép chở
Tùy theo loại xe ô tô bao nhiêu chỗ ngồi thì xe đó sẽ được phép chở bấy nhiêu người (không tính chỗ ngồi của tài xế xe ô tô).
Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có thể suy ra:
- Xe dưới 10 chỗ ngồi được phép chở quá 1 người, từ người thứ 2 sẽ bị phạt
- Xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ được phép chở quá 02 người, từ người thứ 3 sẽ bị phạt
- Xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ được phép chở quá 03 người, từ người thứ 4 sẽ bị phạt
- Xe trên 30 chỗ được phép chở quá 4 người, từ người thứ 5 sẽ bị xử phạt.
2. Mức xử phạt hành vi chở quá số người quy định
a. Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác.
– Căn cứ điểm o khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
b. Đối với ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự ô tô chở hành khách, chở người.
– Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
– Căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
c. Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
– Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Hành vi “Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật” thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
– Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Hành vi chở theo từ 03 người trở lên trên xe bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
———————————————————————
Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây
Quý khách cần tìm hiểu thêm các vấn đề có liên quan đến dịch vụ Luật sư chuyên Hành chính đề nghị tham khảo Tại đây Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp.
VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Hotline (zalo) tư vấn miễn phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.